Câu Phủ Định (Negative) Trong Tiếng Anh

Câu phủ định trong tiếng anh (Negative) được sử dụng để bộc lộ, thể hiện 1 điều gì đó là sai, không đúng với sự thật. Câu phủ định tiếng anh thường được thành lập bằng cách thêm vào trong câu khẳng định.

Đặt phía sau trợ động từ, động từ hoặc một số động từ khiếm khuyết (modal verbs).

Ví dụ:

- Sử dụng các từ phủ định:

Ví dụ:

  • She's been there.
    (Cô ấy chưa tửng ở đây)
  • There were books left when I came there.
    (Không còn quyển sách nào khi tôi tới đó cả)

- Sử dụng các tiền tố hoặc hậu tố

- Sử dụng các trạng từ mang nghĩa phủ định: f

ta thêm sau động từ to be

Viết tắt của not = (Riêng am = I am not), isn't (is not), aren't (are not), wasn't (was not), weren't (were not)

Ví dụ:

Ta thêm sau trợ động từ

- Hiện tại đơn:
Quá khứ đơn
Tương lai đơn

- Viết tắt: (do not), (does not), (did not), (will not)

Ví dụ:

- Hiện tại tiếp diễn:
Quá khứ tiếp diễn:
Tương lai tiếp diễn:

- Viết tắt của not = (Riêng am = I am not), isn't (is not), aren't (are not), wasn't (was not), weren't (were not)

Ví dụ:

- Hiện tại hoàn thành
Quá khứ hoàn thành:
Tương lai hoàn thành

- Viết tắt: hasn't (has not), haven't (have not), hadn't (had not)

Ví dụ:

- Các động từ khiếm khuyết bao gồm: (có thể), (sẽ), (có lẽ), (phải), (sẽ), (cần), v.v

- Must not: mang nghĩa ngăn cấm

- Một vài kiểu viết tắt: can't, couldn't, won't

Ví dụ:

- Thêm đằng sau trợ động từ do

Ví dụ:

  • go home. (Đừng đi về nhà đó)
  • tell anyone about this.
    (Đừng kể với bất cứ ai về chuyện này)

- Với câu bắt đầu bằng , thêm đằng sau

Hoặc ta cũng có thể dùng trong văn phong trang trọng

- Với các câu bắt đầu bằng những dạng này, ta thêm ở đằng trước.

Ví dụ:

  • in the oven, the dish is suck.
    (Không được nấu trong lò nướng, món ăn dở tệ)
  • for anything, she left with empty hands.
    (Không đòi hỏi bất cứ điều gì, cô ấy rời đi với bàn tay trắng)
  • ' for any rights is stupid', he said.
    (Không đòi hỏi bất cứ quyền lợi nào thì thật là ngu ngốc - anh ấy nói)

- Đối với câu bắt đầu bằng , ta có thể đặt từ phía sau ; nhưng ít người dùng theo cách đó.

- nhiều: dùng cho danh từ không đếm được.

    I don't have water to drink.
    (Tôi không có nhiều nước để uống)

- nhiều: dùng cho danh từ đếm được

tuyệt nhiên không, không tí nào

- nhiều: có thể dùng trong câu phủ định lẫn khẳng định.

- Trạng từ mang nghĩa phủ định thay cho trong câu:

Một số trạng từ mang nghĩa phủ định khi được dùng trong câu thì ta không cần phải thêm . Các trạng từ phủ định thường gặp: (hầu như không); (hầu như không bao giờ)

Cấu trúc câu với trạng từ phủ định:

Ví dụ:

► Các trạng từ kể trên không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà chỉ ở mức tương đối.

- Câu mang ý nghĩa phủ định với các tiền tố, hậu tố

Một số từ với tiền tố, hậu tố mang nghĩa phủ định khi được dùng trong câu thì ta không cần phải thêm . Các tiền/ hậu tố được dùng nhiều nhất là:

- Dạng phủ định của một số động từ đặc biệt: đối với các động từ như (nghĩ), (tin tưởng), (giả sử), (tưởng tượng) khi đi với mệnh đề thì bắt buộc phải đi với các động từ này chứ không được nằm ở mệnh đề chứa that.

Ví dụ:

    I think that you live in this palace!
    (Tôi không nghĩa là anh lại sống trong lâu đài này đó).
NOT: I think that you live in this palace.

- Trong câu phủ định, ta không dùng các đại từ như Mà dùng các từ để thay thế.

Ví dụ:

  • There aren't bikes left to choose. (Không còn cái xe đạp nào còn lại để chọn hết)
    ⇒ NOT: some bikes
  • I won't tell . (Tôi sẽ không kể cho ai đâu)
    ⇒ NOT someone

- Sau các động từ mang nghĩa phủ định như hay , dùng thay cho something

- Để nhấn mạnh ý phủ định, ta thường dùng ngay đằng sau từ hoặc cụm từ ta muốn nhấn mạnh.

Ví dụ:

  • Sherley know anything .
    (Con Sherley nó không có biết cái gì hết trơn)
  • There's left in the fridge.
    (Không còn bất cứ cái gì ở trong tủ lạnh hết)
  • We have rain last summer.
    (Mùa hè trước không hề có giọt mưa nào cả)

- Khi ai đó đưa ra lời đề nghị hoặc yêu cầu với cụm hay ta có thể nhấn mạnh với cụm hoặc để làm câu nói lịch sự hơn. Ta cũng có thể dùng cụm để trả lời khi ai đó nói lời cảm ơn.

Ví dụ:

  • A: Do you mind if I seat here? (Anh có phiền khi tôi ngồi đây không?)
  • B:

- Câu phủ định kết hợp với dạng so sánh:

Khi dùng phủ định với dạng (more hoặc less) thì câu đó sẽ mang nghĩa tuyệt đối. (

Ví dụ:

  • I agree with you = I definitely agree with you, bro!
    (Tôi hoàn toàn đồng ý với cậu)
  • You find any place this place! Ugh!
    (Đố mày tìm được chỗ nào nóng hơn cái lò bát quái này đó!)
Next Post Previous Post